Thông tin đề tài

Mã đề tài: QT-DABĐ-HPA/09/2011/ACP
Tên đề tài: KỸ THUẬT CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI CÓI
Cấp đề tài: Dự án hợp tác quốc tế
Đơn vị chủ trì:
Đơn vị thực hiện:
Loại hình đề tài: Triển khai
Lĩnh vực: KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Mục tiêu đề tài: Trong hoạt động tư vấn này, chúng tôi muốn ứng dụng kết quả về kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh trên cây cói theo hướng IPM nhằm nâng cao kỹ năng chăm sóc, sử dụng đúng thuốc, tiết kiệm chi phí sản xuất, cải thiện năng suất và tăng thu nhập cho nông dân trồng cói. Đó là: (i) Đánh giá đúng hiện trạng kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh trên cây cói và các yếu tố liên quan đầu vào làm căn cứ phát triển quy trình kỹ thuật phù hợp; (ii) giảm chi phí, tăng năng suất và thu nhập: Giảm chi phí phân bón vô cơ xuống khoảng 10%; tăng năng suất lên khoảng 15%; tăng lợi nhuận lên khoảng 15%; (iii) nâng cao nhận thức và kỹ năng của cộng đồng nông dân về chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh theo hướng IPM thông qua các mô hình trình diễn, các lớp tập huấn kỹ thuật, hội thảo và thông qua các phương tiện truyền thông để mở rộng mô hình tại các vùng trồng cói trên địa bàn tỉnh.
Nội dung đề tài: 2.1.1. Xây dựng đề cương chi tiết, kế hoạch và tổ chức thực hiện chủ đề : Nhằm bảo đảm thực hiện chủ đề thành công, đúng tiến độ và phối hợp chặc chẽ giữa Tư vấn, BQL dự án và nông dân. Kế hoạch được BQL dự án phê duyệt. 2.1.2. Khảo sát thực trạng canh tác cói và các nội dung liên quan: - Tham khảo kết quả nghiên cứu liên quan đến cây cói. - Lập mẫu phiếu và tiến hành điều tra tại các vùng canh tác cói trên địa bàn tỉnh với mẫu điều tra tối thiểu là 100 hộ. - Lấy mẫu và phân tích 24 mẫu thổ nhưỡng, mầm bệnh (mỗi mô hình 6 mẫu) và đánh giá kết quả. - Tổng hợp và lập báo cáo kết quả điều tra, phân tích. 2.1.3. Xây dựng qui trình “kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh trên cây cói” Trên cơ sở quy trình kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh trên cây cói trong Hồ sơ đề xuất kỹ thuật và qua kết quả điều tra phân tích, phát triển quy trình kỹ thuật phù hợp với điều kiện tại các địa phương xây dựng mô hình. Quy trình này đã được Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bình Định thông qua trước khi triển khai tập huấn và phê duyệt sau khi tổng kết các mô hình. 2.1.4. Triển khai mô hình trình diễn - Triển khai 04 mô hình và theo dõi các thông số kỹ thuật theo Hồ sơ đề xuất kỹ thuật; Kết quả thực hiện mô hình phải được Sở Nông nghiệp và PTNT nghiệm thu và thông qua. - Hộ được chọn phải có khả năng tiếp thu quy trình kỹ thuật, có địa điểm thuận lợi cho việc tham quan học tập của nông dân khác để tham gia mô hình. Kết quả lựa chọn phải được sự đồng ý của BQL dự án và chính quyền địa phương. - Hộ nông dân được chọn xây dựng mô hình phải có văn bản hợp tác cam kết tham gia mô hình trình diễn và đồng ý cho sử dụng diện tích canh tác của mình, đóng góp công lao động gia đình và một số chi phí khác cho mục đích xây dựng và triển khai mô hình bao gồm cả việc tổ chức tham quan và tập huấn cho các hộ nông dân khác trong thời gian thực hiện mô hình. 2.1.5. Tổ chức đào tạo, tập huấn và tham quan học tập - Tổ chức 01 lớp đào tạo tiểu giáo viên – TOT cho khuyến nông viên (30 người/lớp). Các học viên là khuyến nông sẽ tham gia tập huấn cho nông dân. - Tổ chức 04 lớp tập huấn cho nông dân tham gia mô hình (40 người/lớp) theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây cói. - Tổ chức 04 cuộc hội thảo đầu bờ vào thời kỳ thu hoạch để nông dân các vùng gần mô hình đến tham quan học tập. - Tổ chức cho 30 hộ sản xuất giỏi tham quan học tập tại các vùng mô hình thành công để làm cơ sở nhân rộng mô hình. 2.1.6. Chuẩn bị đủ vật tư và phương tiện thiết yếu: bảo đảm đủ số lượng và chất lượng theo yêu cầu cho quá trình thực hiện mô hình và tập huấn. 2.1.7. Theo dõi, giám sát đánh giá và viết báo cáo tổng kết - Lập sổ theo dõi giám sát thực hiện mô hình - Báo cáo quá trình thực hiện mô hình theo tháng (định kỳ hàng tháng Tư vấn sẽ báo cáo tiến độ triển khai, chi phí thực hiện và kế hoạch tháng tiếp theo. Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn, tồn tại – nếu có trong quá trình triển khai thực, hiện chủ đề). - Tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện mô hình có sự tham gia của người dân. - Tổng kết số liệu, viết báo cáo tổng kết (báo cáo tổng kết gửi cho BQL dự án trong vòng 15 ngày sau khi kết thúc chủ đề). 2.1.8. Xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn, tài liệu khuyến nông - Chuẩn bị bài giảng: Bài giảng được chia thành các bài theo các nội dung khác nhau cho phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng. Phương pháp tiếp cận đào tạo dưới dạng lớp học hiện trường (FFS). - In tài liệu tập huấn cho khuyến nông viên và nông dân tham gia dự án. - Xây dựng 01 đĩa VCD tư liệu giới thiệu kỹ thuật và giới thiệu về kết quả mô hình thực hiện giao cho Ban Quản lý dự án. - Thiết kế và sản xuất 1.000 tờ bướm về kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh trên cây cói.
Kết quả đề tài: - Cói được áp dụng quy trình đã có năng suất cao hơn so với các ruộng cói đối chứng, đã tăng năng suất hơn 41,25% vượt mức yêu cầu 41,25 – 15 = 26,25%. - Giảm chi phí cho sản xuất trên đơn vị năng suất tạ là 28,37%. - Giảm chi phí phân bón vô cơ 15%, trong khi tăng phân hữu cơ (phân chuồng lên 22%). - Mặc dầu thị trường có giá thấp hơn các năm trước song vẫn đạt được giá trị cao hơn 31,23%/ - Nâng cao nhận thức và kỹ năng của cộng đồng nông dân về chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh theo hướng tổng hợp, giảm hẳn các thuốc trừ sâu thông qua các mô hình trình diễn, các lớp tập huấn kỹ thuật, hội thảo và thông qua các phương tiện truyền thông để mở rộng mô hình tại các vùng trồng cói trên địa bàn tỉnh. - Các hộ tham gia mô hình đã nhận thức được kiến thức thông qua tập huấn và áp dụng vào mô hình về các mặt: Có sử dụng phân lân (hoặc vôi) để khử phèn và cung cấp cho cây, sử dụng phân NPK kết hợp bón đạm thay vì chỉ sử dụng đạm Urê như trước đây, bón phân được chia ra nhiều lần phù hợp thời kỳ sinh trưởng của cây cói nên cói ít đổ, tỷ lệ cây thành phẩm cao. - Trong mô hình có một số sâu hại chính như rầy chích hút cây non, sâu đục thân, chuột gây hại. Nông dân tham gia mô hình đã sử dụng đúng thuốc để phòng trừ nhằm hạn chế thiệt hại. - Đối với chuột gây hại nặng tại mô hình thôn Gia An Đông, cách thức diệt mới tiến hành theo phương thức cá thể chứ chưa thực hiện đồng loạt trong cộng đồng, vì vậy hiệu quả còn thấp. - Hệ thống tưới, tiêu tại mô hình thôn Gia An Đông và Cát Chánh, Cát Tiến chưa chủ động nên cói bị chết, mật độ thấp.
Năm bắt đầu: 2012-01-01
Năm kết thúc: 2013-01-01
Xếp loại: Xuất sắc
Tình trạng: Đã hoàn thành
Phân loại sản phẩm: Quy trình công nghệ
Địa chỉ ứng dụng: Thanh Hóa, Bình Định
Bài báo liên quan: 0
Kinh phí đề tài:
Người tham gia: Nguyễn Quang Linh, Nguyễn Hữu Hòa, Trần Thị Thu Hà, Kiều Thị Huyền