Nội dung đề tài: |
II. Nguyên nhân gây nên lỗi sai khi sử dụng câu phức tiếng Hàn
2.1. Nguyên nhân
Miêu tả lỗi sai cần phải giải thích nguyên nhân lỗi sai. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng nguyên nhân của lỗi sai có rất nhiều, trong đó có 2 nguyên nhân chính: (1) lỗi sai do ảnh hưởng từ ngôn ngữ mẹ đẻ ; (2) và lỗi sai do ngôn ngữ đích
Khi thụ đắc ngôn ngữ thứ hai, người học đã có những kiến thức nhất định về ngôn ngữ thứ nhất, những kiến thức này ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc thụ đắc ngôn ngữ thứ hai, người học thường xuyên dựa vào ngôn ngữ thứ nhất để lý giải và vận dụng ngôn ngữ thứ hai. Những lỗi sai do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ được gọi là lỗi sai giữa hai ngôn ngữ (interlingual error), những lỗi sai do chưa hiểu hết các quy tắc của ngôn ngữ đích được gọi là lỗi sai trong ngôn ngữ (intralingual error).
1. Lỗi sai do ảnh hưởng từ ngôn ngữ mẹ đẻ (모국어 영향에 의한 오류)
Lado(1957:1-2) đã chỉ ra rằng, giữa 2 ngôn ngữ càng giống nhau thì việc học càng dễ và ngược lại. Câu phức tiếng Hàn được hình thành với yếu tố ngữ pháp liên kết hết sức phức tạp, trong khi tiếng Việt gần như không có yếu tố liên kết này, nên trong văn viết cũng như văn nói sinh viên rất dễ gặp lỗi sai. Thông thường dự đoán lỗi sai ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ sẽ được tìm thấy ở những người mới bắt đầu học ngôn ngữ đích. Nhưng nghiên cứu đã tìm thấy rất nhiều lỗi sai do ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ ở những sinh viên năm 3, thậm chí là năm 4. Điều này cho thấy để vượt khỏi ảnh hưởng tiếng mẹ đẻ là điều rất khó. Sau đây là những lỗi sai do ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ
ⓐ. Khuyết trợ từ, đuôi từ do ảnh hưởng từ tiếng Việt không có yếu tố ngữ pháp tương đương
Ở trường hợp (1,2,3) lần lượt là lỗi sai khi sử dụng mệnh đề danh từ, mệnh đề định ngữ, và mệnh đề trích dẫn. Đây là lỗi sai chiếm tỉ trọng lớn, đặc biệt sinh viên năm 1 và 2.
(1) 김치가 매워서 먹이 싫어요. (120-4)
김치가 매워서 먹기가 싫어요.
(2) 저는 책을 읽을 좋아합니다. (111-12)
저는 책을 읽는 것을 좋아합니다.
(3) 선생님은 저에게 “너를 자리 옆에 있는 친구의 과를 베꼈어?”물었다. (49-7)
선생님은 나에게 “너 옆자리에 있는 친구의 것을 베꼈어?”라고 물으셨다.
Trong tiếng Hàn, yếu tố ngữ pháp tạo nên câu phức là đuôi từ, và chủng loại câu phức phụ thuộc vào từ loại như danh từ, động tính từ, trạng từ. Ngược lại, yếu tố ngữ pháp tạo nên câu phức trong tiếng Việt là hư từ và dấu câu, và phân biệt chủng loại câu phức phụ thuộc vào vai trò của thành phần đó trong câu như là thành phần chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ,…Do sự khác biệt này nên đối với những sinh viên mới bắt đầu học tiếng Hàn rất dễ gặp phải lỗi sai khuyết đuôi từ. Ở câu (1), đáng lẽ phải dùng ‘먹기’, trong đó ‘먹’ là gốc từ, ‘-기’ là đuôi từ hóa danh từ. Thế nhưng sinh viên này lại thêm trợ từ vào sau gốc từ ‘먹-’.Lỗi sai này có thể giải thích như sau, động từ 'ăn' (먹다) trong tiếng Việt có thể chuyển đổi thành danh từ mà không cần yếu tố ngữ pháp nào hết. Do vậy, khi viết câu này sinh viên liên tưởng đến tiếng Việt và cũng không thêm đuôi từ vào gốc từ
ⓑ. Lỗi sai thuộc về mệnh đề định ngữ: khuyết danh từ được bổ nghĩa (complement nouns) ‘cái, việc,…’
(4) 우리 아버지는 텔레비전을 보는 좋아합니다. (114-9)
우리 아버지는 텔레비전 보는 것을 좋아합니다.
Lỗi sai (4) thưởng xuất hiện trong câu của sinh viên năm 1. Trong câu này sinh viên chỉ sử dụng đuôi từ ‘-는’ nhưng lại khuyết danh từ được bổ nghĩa(complement nouns ,보문명사) ‘것’. Lỗi sai này có thể được giải thích là: ‘보는 것’은 trong tiếng Việt là ‘việc xem ', nhưng thường dùng 'xem' như là 1 danh từ và có thể khuyết ‘việc’. Do vậy sinh viên liên tưởng đến tiếng Việt và gây ra lỗi sai này.
ⓒ. Lỗi sai do dịch nguyên câu từ tiếng Việt sang tiếng Hàn mà không chú ý đến yếu tố ngữ pháp (베트남어 표현을 한국어로 그대로 번역해서 생긴 오류)
Thông thường, những người học tiếng nước ngoài, khi nói hay viết ngôn ngữ đích thường nghĩ bằng tiếng mẹ đẻ trước rồi mới chuyển ý sau. Đương nhiên nó cũng là 1 trong những phương pháp mang tính chiến lược. Nhưng, đối với những biểu hiện không có trong tiếng mẹ đẻ sẽ gây ra phản ứng ngược.
(5) 그래서 아르바이트 찾은 대신 돈을 절약하게 쓰라고 한다. (38-15)
그래서 아르바이트 찾는 대신 돈을 절약해서 쓰라고 한다.
(6) 한국어가 재미있고 발음이 귀엽고 공부하려고 어렵지 않았어요. (12-6)
한국어가 재미있고 발음이 귀엽고 공부하기 어렵지 않았어요.
(7) 나쁜 사람과 관계가 있으면 그 사람의 행동과 말에 영향을 받을 것입니다.(34-5)
나쁜 사람과 관계를 맺으면 그 사람의 행동과 말로부터 좋지 않은 영향을 받을
(5,6,7) là 1 trong những lỗi sai điển hình như vậy. Trường hợp (5) là lỗi sai thêm ‘-게’ của sinh viên năm 3.4. ‘돈을 절약하게 쓰다’ dịch qua tiếng Việt sẽ là ‘tiêu tiền một cách tiết kiệm'. Trong đó sau ‘tiêu tiền’(돈을 쓰다) có thể sử dụng hư từ dùng cho trạng ngữ ‘một cách’, Tức là, ‘돈을 절약하게 쓰다’는 là một biểu hiện không đúng trong tiếng Hàn nhưng lại đúng nếu như sử dụng trong tiếng Việt. Trường hợp (6) phải sử dụng‘공부하기’nhưng lại sử dụng sai thành ‘공부하려고’. Điều sai này do ‘한국어를 공부하기 어렵지 않았어요.’ Nếu dịch qua tiếng Việt sẽ thành (6)`.
(6)` Không khó để học tiếng Hàn.
어렵지 않다. ‘-려고’ 한국어 공부하다.
Ở (6)` hư từ ‘để’ trong tiếng Hàn là đuôi liên kết câu ‘-(으)려고’ nên thay vì dùng ‘-기’ lại sử dụng sai thành‘-(으)려고’ .
2. Lỗi sai do ngôn ngữ đích (목표어 영향에 의한 오류)
Trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ, người học đôi khi còn suy luận quy tắc ngôn ngữ đích một cách thái quá, hoặc những cấu trúc ngữ pháp quá khó để sử dụng, gây ra lỗi sai. Việc người học suy luận các quy tắc ngôn ngữ cho thấy họ không hề học tập một cách thụ động, mà ngược lại, sử dụng các quy tắc rất chủ động và có tính sáng tạo. Tuy nhiên có những quy tắc có ngoại lệ, người học chưa chú ý đến những ngoại lệ đó nên dẫn đến việc gây ra lỗi sai. Nghiên cứu đã phân loại 7 nguyên nhân gây nên lỗi sai cơ bản do ngôn ngữ đích
ⓐ. Lỗi sai câu cố định (굳은 문형에 의한 오류)
Trong câu phức có những cấu trúc câu mang tính cố định, ví dụ như, ‘-(으)ㄴ 후에, -기 전에, -는 대신, -(으)ㄴ 지, -(으)ㄹ 때, -기 때문에, -(으)ㄹ 뿐’. Những cấu trúc cố định này không sử dụng đuôi từ theo thông thường mà sử dụng như là một cụm cố định, nên người học dễ nhầm lẫn khi chia đuôi từ, các trường hợp sau là những lỗi sai như thế
(8) 이 드라마는 사랑과 복수에 대해 (대한) 이야기이다. (41-9)
(9) 돈을 버는 방법을 배운 대신 먼저 돈을 절약하는 방법을 배워야 한다.
돈을 버는 방법을 배우는 대신 먼저 돈을 절약하는 방법을 배워야 한다.
(10) 어린애를 위해 즐거운 영화 뿐만 아니라...(47-3)
어린애들을 위한 즐거운 영화일 뿐만 아니라...
(11) 아버지께 연락을 자주 하지 않는 지 오래 돼서 정말 죄송합니다.(48-7)
아버지께 연락을 하지 않은 지 오래 돼서 정말 죄송합니다.
ⓑ.Lỗi sai về phân biệt từ loại (품사에 의한 오류)
Trong tiếng Hàn có những từ loại khó phân biệt là tính từ hay động từ nếu không tham khảo từ điển, hoặc có những tính từ lại được sử dụng như động từ và ngược lại
(12) "콩푸 팬더"는 유명하는 만화영화이다. (47-2)
"콩푸 팬더"는 유명한 만화영화이다.
(13) 저는 소중하는 것은 핸드폰입니다. (45-1)
저에게 소중한 것은 핸드폰입니다.
(14) 이 구두는 저에게 딱 맞은 구두이에요.( 23-12)
이 구두는 저에게 딱 맞는 구두이에요.
(15) 또 새로운 언어를 알리기 때문에 새로운 삶도 알겠습니다. (211-6)
또 새로운 언어를 알게 되기 때문에 새로운 삶도 알 수 있습니다.
Trường hợp (12,13) là lỗi sử dụng đuôi từ động từ ‘-는’ thay thế ‘-(으)ㄴ’ là đuôi từ tính từ. Khi chia ‘-는’, ‘-(으)ㄴ’ cần chú ý đến từ loai trước nó, có thể sinh viên không phân biệt được từ loại hoặc quên quy tắc chia đuôi. Lỗi sai này ngay cả sinh viên năm 4 cũng dễ gặp phải. Trường hợp (14) ‘맞다’ là động từ nhưng có lúc được chia đuôi như là 1 tính từ khiến cho người học bị nhầm lẫn là ‘맞는’ hay là ‘맞은’
ⓒ.Lỗi sai do không phân biệt được định ngữ dài hay định ngữ ngắn (긴 관형사형 및 짧은 관형사형 구별하지 못해서 생긴 오류)
(16) 제가 고마운 말을 했습니다.(319-13)
제가 고맙다는 말을 했습니다.
(17) 저는 Dalat이 날씨가 항상 쌀쌀하고 비가 없는 것을 알습니다.(316-4)
저는 Dalat의 날씨가 항상 쌀쌀하고 비가 오지 않는다는 것을 알고 있습니다.
Trường hợp (16,17)đều sử dụng định ngữ ngắn mà đáng lẽ phải sử dụng định ngữ dài. Trong lớp hầu như người học không được dạy một cách có hệ thống cách phân biệt ngữ pháp này, và trong giáo trình cũng không có nội dung phân biệt này nên người học dễ bị sai. Theo 고영근 외(2008:504) định ngữ dài thường được sử dụng với những danh từ ‘사실, 약점, 욕심, 이점, 소문, 낭설, 소식’ và định ngữ ngắn được sử dụng với những danh từ ‘가능성, 용기, 불상사, 사건, 기억, 줄, 수, 바’
ⓓ. Lỗi sai quan hệ liên kết giữa chủ ngữ. vị ngữ (주어 및 술어 호응 관계에 의한 오류)
Thông thường quan hệ chủ vị phải được liên kết với nhau.Nhưng để đắc thụ được kiến thức này cần có quá trình học tập lâu dài
(18) 그 핸드폰은 20번째 생일날 제 애인이 사 줍니다.(45-2)
그 핸드폰은 20번째 생일날 제 애인이 사 준 것입니다.
(19) 왜냐하면 여기에 저는 태어나고 자랍니다. (214-3)
왜냐하면 저는 여기에서 태어나고 자랐기 때문입니다.
Trường hợp (18) quan hệ chủ vị đối xứng phải là ‘핸드폰’ và ‘사 준 것입니다. Trường hợp (19) sau ‘왜냐하면’sẽ là ‘-기 때문이다’.
ⓔ.Lỗi sai do không phân biệt được cách sử dụng ‘-기’ và ‘-는 것’. (‘-기’ và ‘-는 것’의 의미가 비슷해서 생긴 오류)
Về mặt ngữ nghĩa, ‘-기’và ‘-는 것’ tương đồng nhưng cách sử dụng lại khác nhau. Tuy nhiên trong giáo trình giảng dạy cũng không có giải thích về cách sử dụng ngữ pháp này nên người học rất dễ nhầm lẫn khi áp dụng.
(18) 또는 여행하기( 여행하는 것)도 기분에 좋아요. (13-8)
(19) 내가 20살이면 하고 싶은 일이 여행하기(여행하는 것)입니다. (13-1)
Trường hợp (18,19,) đều phải dùng ‘-는 것’ nhưng người học lại sử dụng sai thành ‘-기’. Lỗi sai này xuất hiện ở tất cả các cấp độ. Trường hợp(19) không hẳn là câu sai nhưng người bản ngữ không cảm nhận được tính tự nhiên. Thông thường đuôi‘-기’ được sử dụng ở những cụm cố định như: ‘-기가 쉽다/어렵다/무섭다, -기로 하다, -기는 하다, -기 때문이다, 기는커녕’, còn lại các trường hợp khác dùng ‘-는 것’ cho câu văn có tính tự nhiên hơn
ⓕ. Lỗi sai về thì (시제에 의한 오류)
Sự khác nhau giữa thì tương đối và thì tuyệt đối là khái niệm mới mẻ đối với hầu hết sinh viên học thực hành tiếng Hàn nhưng lại không đi sâu nghiên cứu về ngữ pháp. Những trường hợp sau là trường hợp phạm lỗi dùng sai thì tương đối và thể dự đoán tình huống trong quá khứ
(20) 저희를 안 이해할 때 다시 천천히 설명해서 힘든 것 같다. (36-5)
저희가 이해하지 못 했을 때, 다시 천천히 설명해주셔 많이 힘드셨을 것 같아요.
(21) 그리고 친구들은 선생님처럼 다 생각한 것 같았다. (49-8)
그리고 친구들도 선생님처럼 그렇게 생각하는 것 같았다.
Trường hợp (21) là trường hợp sử dụng sai thì tương đối. Trong trục thời gian, nếu lấy thời gian phát ngôn làm giờ tiêu chuẩn thì gọi là thì tuyệt đối, nhưng những trường hợp lấy mốc thời gian khác mà không phải thời gian phát ngôn làm thời gian tiêu chuẩn thì gọi là thì tương đối, đây là khái niệm tương đối khó, nhất là khi sử dụng dạng câu ôm câu như câu phức.
ⓖ. Lỗi sai về trật tự từ (어순에 의한 오류)
Trật tự cơ bản thành phần câu trong tiếng Hàn là: (chủ ngữ + tân ngữ+ động từ). Động tính từ luôn đứng sau câu để chia đuôi, định ngữ đứng trước danh từ và phó từ, trạng ngữ sẽ đứng trước động tính từ. Ngược lại trong tiếng Việt trật tự cơ bản của thành phần câu là: ( chủ ngữ+ động từ+ tân ngữ). Định ngữ đứng sau danh từ và phó từ đứng trước động tính từ. Sự khác nhau này khiến cho sinh viên mới học tiếng Hàn sẽ lúng túng khi áp dụng, và ngay cả sinh viên năm 3 cũng có lỗi sai trật tự từ này
(22) 많이 선물을 받았는데 그 공책을 제일 기억하고 좋아해요 (320-8)
많은 선물을 받았는데 그 공책이 제일 기억에 남고 좋아해요
(23) 저는 그렇게 생활방식으로 사는 것을 싫어합니다.(317-4)
저는 그러한 생활방식으로 사는 것을 싫어합니다.
Trong tiếng Hàn bổ nghĩa cho danh từ là định ngữ nhưng trường hợp (22,23) là trường hợp lỗi sai sử dụng phó từ, trạng ngữ bổ nghĩa cho danh từ. |